QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ngãi
(Ban hành kèm theo Quyết định số 194/QĐ-SLĐTBXH ngày 17 tháng 4 năm 2018
của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Trung tâm). Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trung tâm có chức năng thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và các đối tượng có nhu cầu trợ giúp; cung cấp dịch vụ công tác xã hội (bao gồm các dịch vụ có thu); là đầu mối, kết nối thực hành công tác xã hội ở các bệnh viện, trường học, tòa án và cộng đồng; cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trụ sở của Trung tâm:
a) Trụ sở 1: Số 41 đường Trà Bồng Khởi Nghĩa, phường Nghĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
b) Trụ sở 2: Xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Nhiệm vụ của Trung tâm
1. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp
a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp là nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động, trẻ em, người lang thang ăn xin trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
b) Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác;
c) Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng như: nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo và đi lại.
2. Tham vấn, trị liệu cho người rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi chức năng cho người tâm thần. Cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, điều dưỡng người tâm thần (kể cả người được gia đình tự nguyện đưa vào Trung tâm).
3. Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc.
4. Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.
5. Tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng, điều dưỡng
a) Người có công với cách mạng không có điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc tại gia đình;
b) Các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng;
c) Tiếp nhận, nuôi dưỡng người cao tuổi theo hình thức dưỡng lão tự nguyện.
6. Tiếp nhận, phân loại, tổ chức chữa trị, cai nghiện, phục hồi sức khỏe, điều trị; chăm sóc, tư vấn, giúp đỡ, chống tái nghiện cho đối tượng cai nghiện ma tuý, sau cai nghiện ma tuý (kể cả người cai nghiện tự nguyện). Hướng dẫn, tư vấn cho gia đình đối tượng về chữa trị, cai nghiện, quản lý giáo dục tại gia đình và cộng đồng.
7. Tiếp nhận, phân loại, quản lý, giáo dục đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp, hoạt động tự quản, thể dục, thể thao; hoạt động phục hồi chức năng, nhằm giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng. Tận dụng cơ sở vật chất hiện có tổ chức các hoạt động lao động sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt tạo nguồn thu nhập phù hợp với sức khỏe của từng nhóm đối tượng lao động sản xuất theo quy định của pháp luật.
10. Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực
a) Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
b) Hợp tác với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.
11. Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
12. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi.
13. Phát triển cộng đồng
a) Liên hệ với người dân, chính quyền các cấp trong việc xác định các vấn đề của cộng đồng để xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp cộng đồng;
b) Đề xuất, kiến nghị các chính sách hỗ trợ với các cơ quan có thẩm quyền;
c) Xây dựng mạng lưới nhân viên, tình nguyện viên công tác xã hội.
14. Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức.
15. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
16. Quản lý tài chính, tài sản, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức vận động và tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động của Trung tâm.
18. Hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực được giao.
19. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cấp có thẩm quyền giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
20. Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn, Trung tâm xây dựng kế hoạch theo năm, theo giai đoạn và quyết định các biện pháp thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao có chất lượng và hiệu quả
Điều 3. Quyền hạn của Trung tâm
1. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
2. Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
3. Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; quản lý và điều hành Trung tâm theo chế độ Thủ trưởng.
3. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, được Giám đốc Trung tâm phân công theo dõi một số lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về lĩnh vực được phân công phụ trách và cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc uỷ quyền.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp của UBND tỉnh và theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền và UBND tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm
Trung tâm có các phòng chuyên môn nghiệp vụ, như sau:
1. Phòng Công tác xã hội;
2. Phòng Y tế và chăm sóc nuôi dưỡng;
3. Phòng Quản lý và giáo dục;
4. Phòng Tổng hợp, hành chính và kế toán.
Giám đốc Trung tâm căn cứ Quy định này quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và từng viên chức và người lao động của Trung tâm; đồng thời sắp xếp, bố trí viên chức và người lao động đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Trung tâm được UBND tỉnh giao trong tổng số biên chế sự nghiệp của tỉnh. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình phục vụ đối tượng và khả năng tài chính của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật và thẩm quyền phân cấp để đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Chương III
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Cơ chế tài chính
Trung tâm thực hiện cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và theo hướng dẫn của các cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Trung tâm có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn tài chính và thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ kế toán hiện hành.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan được pháp luật quy định.
2. Trung tâm thực hiện mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh nhằm phục vụ cho nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Quy định này áp dụng cho Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ngãi. Mọi hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ngãi phải theo đúng các nội dung quy định trong Quy định này và những quy định khác của pháp luật có liên quan. Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ngãi tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (qua Văn phòng Sở) để xem xét sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp./.